Tin Tức
I. HƯỚNG DẪN CHUNG
1. Hướng dẫn này dùng để xác định chi phí kiểm thử hệ thống, kiểm thử chấp nhận chất lượng phần mềm (gọi chung là chi phí kiểm thử phần mềm) sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước phục vụ cho ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước.
2. Xác định chi phí kiểm thử là việc xác định khối lượng công việc cụ thể, phương thức tính toán, kiểm tra trên cơ sở giá trị nỗ lực và giờ công để thực hiện kiểm thử các trường hợp sử dụng (use case) quy định trong Biểu đồ trường hợp sử dụng theo các chỉ dẫn có liên quan trên nguyên tắc tuân thủ các tiêu chuẩn, quy định về ứng dụng công nghệ thông tin của Việt Nam.
3. Trong Hướng dẫn này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
a) Phần mềm là những chương trình điều khiển các chức năng phần cứng và hướng dẫn phần cứng thực hiện các tác vụ của mình;
b) Tác nhân (actor) là người hay hệ thống bên ngoài tương tác, trao đổi thông tin với phần mềm;
c) Giao dịch (transaction) là một chuỗi các hành động có tính chất tương tác giữa tác nhân và hệ thống phần mềm. Khởi đầu của chuỗi hành động này là một hành động từ tác nhân tới hệ thống. Kết thúc của chuỗi hành động này là một hành động phản hồi từ hệ thống tới tác nhân;
d) Trường hợp sử dụng (use case) là một tập hợp các giao dịch của hệ thống phần mềm nhằm giúp tác nhân đạt được một mục tiêu sử dụng nào đó. Một trường hợp sử dụng mô tả mức độ phức tạp về mặt nghiệp vụ bên trong một quy trình nghiệp vụ cần tin học hóa thông qua một hoặc nhiều tình huống sử dụng xảy ra khi các tác nhân thao tác với hệ thống phần mềm;
đ) Biểu đồ trường hợp sử dụng (use case diagram) là một bản vẽ mô tả đầy đủ các tác nhân, các trường hợp sử dụng và quan hệ giữa chúng nhằm thống nhất cách hiểu yêu cầu chức năng mà hệ thống phần mềm cung cấp giữa các bên có liên quan. Biểu đồ trường hợp sử dụng là bản vẽ trung tâm, chi phối các bản vẽ kỹ thuật trong thiết kế phần mềm;
e) Trường hợp kiểm thử (test case) là một tập hợp các giá trị nhập, các điều kiện tiên quyết thực thi, các kết quả mong đợi và các điều kiện kết thúc, được xây dựng cho mục đích hoặc điều kiện kiểm thử riêng biệt, như thực hiện một đường dẫn chương trình riêng hoặc để kiểm tra lại có đúng với một yêu cầu cụ thể hay không;
g) Kiểm thử hệ thống là việc tìm lỗi phần mềm ở giai đoạn cuối cùng trong quá trình phát triển của nhà thầu (đơn vị phát triển/nâng cấp phần mềm) sau khi hoàn thành tích hợp hệ thống nhằm đảm bảo đáp ứng yêu cầu kỹ thuật, công nghệ của phần mềm đã được phê duyệt tại thiết kế thi công, đồng thời giúp nhà thầu khẳng định chất lượng phần mềm;
h) Kiểm thử chấp nhận phần mềm là việc tìm lỗi phần mềm ở giai đoạn đóng gói và chuyển giao phần mềm cho chủ đầu tư, đơn vị thụ hưởng nhằm mục đích giúp các bên có liên quan chứng minh phần mềm đáp ứng yêu cầu người sử dụng đã được phê duyệt tại thiết kế sơ bộ, bao gồm các loại lỗi về chức năng, hiệu năng và an toàn bảo mật bằng các kỹ thuật, phương tiện chuyên ngành. Kết quả kiểm thử chấp nhận là cơ sở để giúp các bên tiến hành thủ tục nghiệm thu kỹ thuật;
i) Lỗi phần mềm được định nghĩa là những sai lệch của phần mềm so với yêu cầu chức năng và phi chức năng đã được phê duyệt.
4. Chi phí kiểm thử phần mềm (gọi tắt là chi phí kiểm thử) được xác định là cơ sở cho việc lập và quản lý chi phí ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước.
5. Nội dung hồ sơ phục vụ cho việc xác định chi phí kiểm thử bao gồm các tài liệu nêu tại Mục 2 Phần II.
6. Đối với những phần mềm có điểm đặc thù mà hướng dẫn xác định chi phí giờ công chưa phù hợp thì các tổ chức, cá nhân có thể tự đưa phương pháp xác định giờ công trên cơ sở phù hợp với hướng dẫn này và phải có thuyết minh cụ thể cách tính.
7. Trường hợp sử dụng các tài liệu, hướng dẫn của nước ngoài để thực hiện việc xác định chi phí giờ công cần nghiên cứu, tham khảo hướng dẫn này để bảo đảm nguyên tắc thống nhất về quản lý chi phí kiểm thử phần mềm phục vụ ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước.
https://mic.gov.vn/Upload/Store/tintuc/vietnam/57/Cong-van-3787BTTTT.signed.pdf
Nguồn https://mic.gov.vn
Tags: 3787, chi phi kiem thu, cong ty tnhh cong nghe du lieu datatech, datatech, du toan kiem thu, kiem thu datatech, kiem thu phan mem, kiem thu phan mem chuyen nghiep, kiem thu phan mem noi bo